...

Xuất khẩu Nông sản, Thủy sản Việt Nam 2023: Tăng trưởng Ấn tượng Giữa Thách Thức

Xuất khẩu nông sản, thủy sản Việt Nam 2023

Năm 2023 đầy biến động đã chứng kiến sự ảnh hưởng đáng kể đến thị trường nông sản, thủy sản toàn cầu. Tuy nhiên, nhờ các chính sách hỗ trợ kịp thời và giải pháp thông minh, Việt Nam đã xuất sắc vượt qua khó khăn, duy trì hoạt động xuất khẩu ổn định đối với các mặt hàng chủ lực.

Tổng Quan Thị Trường & Mặt Hàng Xuất Khẩu

Năm 2023, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông sản, thủy sản của Việt Nam đạt 32,5 tỷ USD, tăng 5,3% so với năm 2022. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường châu Á đạt mức tăng trưởng ấn tượng 14,7%, trong khi các thị trường khác như châu Âu và châu Mỹ lại ghi nhận sự sụt giảm.

Thị trường xuất khẩu

Thị trường xuất khẩu:

  • Châu Á: 19,5 tỷ USD, tăng trưởng 14,7%.
  • Châu Âu: 4,6 tỷ USD, giảm 7,6%.
  • Châu Mỹ: 4,1 tỷ USD, giảm 15,2%.
  • Châu Phi: 1,05 tỷ USD, tăng trưởng 25%.

Trung Quốc và Hoa Kỳ là hai thị trường xuất khẩu nông sản, thủy sản lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch lần lượt là 9,8 tỷ USD và 3,3 tỷ USD.

Mặt hàng xuất khẩu

  • Rau quả: 5,6 tỷ USD, tăng trưởng 66,7%.
  • Gạo: 4,7 tỷ USD, tăng trưởng 35,3%.
  • Hạt điều: 3,6 tỷ USD, tăng trưởng 18,1%.
  • Cà phê: 4,2 tỷ USD, tăng trưởng 4,6%.
  • Thủy sản: 9,0 tỷ USD, giảm 17,8%.
  • Cao su: 2,9 tỷ USD, giảm 12,8%.
  • Sắn và các sản phẩm từ sắn: 1,3 tỷ USD, giảm 7,3%.
  • Hạt tiêu: 910 triệu USD, giảm 6,2%.
  • Chè: 208 triệu USD, giảm 12%.

Năm 2023 đầy biến động đã chứng kiến sự ảnh hưởng đáng kể đến thị trường nông sản, thủy sản toàn cầu. Tuy nhiên, nhờ các chính sách hỗ trợ kịp thời và giải pháp thông minh, Việt Nam đã xuất sắc vượt qua khó khăn, duy trì hoạt động xuất khẩu ổn định đối với các mặt hàng chủ lực.

Gạo Việt Nam Vươn Xa

xuất khẩu gạo việt nam năm 2023 co so du lieu xuat nhap khau tradeint vn
Sản lượng lúa tăng trưởng 1,9% so với năm 2022, đạt 43,5 triệu tấn. Kim ngạch xuất khẩu gạo đạt mức ấn tượng 4,7 tỷ USD, tăng 35,3% so với năm trước. Đặc biệt, gạo thơm và các loại gạo chất lượng cao ngày càng được ưa chuộng, mở rộng thị phần tại các thị trường khó tính như Úc và châu Âu.
 
Kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 4,7 tỷ USD, tăng 35,3% so với năm 2022. Sản lượng lúa đạt 43,5 triệu tấn, tăng 1,9% so với năm trước. Giá gạo xuất khẩu bình quân năm 2023 là 575 USD/tấn, tăng 18,3% so với năm 2022. Gạo thơm, gạo ST và gạo Japonica là những loại gạo có giá trị cao được xuất khẩu mạnh trong năm nay. Thị trường xuất khẩu gạo được đa dạng hóa, với Philippines, Indonesia và Trung Quốc là ba thị trường lớn nhất.
Thị trường Tổng lượng xuất khẩu
năm 2023 (tấn)
Tổng lượng xuất khẩu
năm 2022 (tấn)
Tăng/giảm so với năm 2022 (%)
Châu Á
6.099.302
4.966.862
+22,80
Philippines
3.144.248
3.177.157
-(1,04)
Malaysia
397.023
434.751
-(8,68)
Indonesia
1.180.932
118.968
+892,65
Trung Quốc
918.281
834.202
+10,08
Châu Phi
1.339.704
1.249.937
+7,18
Ghana
587.664
430.662
+36,46
Bờ Biển Ngà
512.607
657.140
-(21,99)
Châu Mỹ
241.214
318.876
-(24,36)
Cuba
166.761
244.422
-(31,77)
Châu Âu
132.651
172.196
-(22,97)
Châu Đại Dương
217.786
169.830
+28,24
Tổng cộng
8.131.527
7.031.095
+15,65

Năm 2023, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt được nhiều thành công lớn,  bảo đảm lợi ích người trồng lúa và cân đối giữa xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Nhờ sự điều hành xuất khẩu hiệu quả, giá thóc, gạo trong nước được bình ổn và các cam kết quốc tế được thực hiện tốt.

Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn gặp nhiều thách thức như chi phí sản xuất gia tăng do giá vật tư nông nghiệp đầu vào tăng cao, gây áp lực cho các doanh nghiệp trong khi giá xuất khẩu chưa tăng tương ứng. Đồng thời, gạo xuất khẩu Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các nguồn cung khác như Thái Lan, Myanmar, Pakistan, và giá cước vận tải quốc tế vẫn ở mức cao do tác động từ các diễn biến địa chính trị khu vực châu Âu và Trung Đông.

Thủy Sản Đối Mặt Nhiều Thách Thức

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt gần 9 tỷ USD, giảm 17,8% so với năm 2022. Sự sụt giảm này chủ yếu do áp lực cạnh tranh và tình trạng tồn kho cao tại các thị trường lớn, cùng với lạm phát làm giảm nhu cầu tiêu dùng. Tổng sản lượng thủy sản năm 2023 ước đạt 9,31 triệu tấn, tăng 2,2% so với năm 2022. Trong đó:

  • : 6,61 triệu tấn, tăng 1,8%.
  • Tôm: 1,36 triệu tấn, tăng 5%.
  • Thủy sản khác: 1,34 triệu tấn, tăng 1,7%.
một số chủng loại thủy sản xuất khẩu năm 2023 co so du lieu xuat nhap khau tradeint vn
Trong năm 2023, xuất khẩu thủy sản nhìn chung tới tất cả các thị trường đều giảm so với năm 2022. 
  • CPTPP: 2,42 tỷ USD, giảm 16%.
  • Hoa Kỳ: 1,56 tỷ USD, giảm 27%.
  • EU: 869 triệu USD, giảm 29%.
  • Trung Quốc: 1,3 tỷ USD, giảm 15%.
  • Nhật Bản: 1,52 tỷ USD, giảm 11%.

Trong khi suất khẩu sang Hoa Kỳ và EU giảm mạnh do tồn kho lớn và lạm phát, thị trường Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu tăng, nhưng giá nhập khẩu thấp khiến kim ngạch giảm.  Thêm vào đó, đối với Trung Quốc, việc sửa đổi Luật về bảo vệ động vật hoang dã năm 2023 đã gây gián đoạn nhập khẩu tôm hùm từ Việt Nam.

Thị trường Kim ngạch xuất khẩu
năm 2022 (USD)
Kim ngạch xuất khẩu
năm 2023 (USD)
Tăng/giảm so với năm 2022
Hoa Kỳ
2.132.094.203
1.558.845.807
-26,9
Trung Quốc
1.572.534.688
1.337.057.161
-15,0
Nhật Bản
1.706.829.380
1.515.691.456
-11,2
EU
1.223.069.761
869.541.407
-28,9
Hàn Quốc
949.553.156
790.786.820
-16,7

Rau Quả - Điểm Sáng Xuất Khẩu 2023

Trong năm 2023, xuất khẩu rau quả Việt Nam tăng trưởng ấn tượng. Kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 5,6 tỷ USD, tăng 66,7% so với năm 2022. Các mặt hàng chính như sầu riêng, mít, xoài, chanh leo đều ghi nhận mức tăng trưởng cao, đặc biệt là sầu riêng với mức tăng 430% đạt 2,24 tỷ USD.  Theo đó, sản lượng nhiều loại trái cây chủ lực năm 2023 tăng so với năm 2022:

  • Xoài: đạt 1,004 nghìn tấn, tăng 3,2%.
  • Cam: đạt 1,842 nghìn tấn, tăng 4,5%.
  • Sầu riêng: đạt 1,056 nghìn tấn, tăng 17,8%.
  • Nhãn: đạt 655 nghìn tấn, tăng 2,6%.
  • Chuối: tăng 2,5% lên 2,527 nghìn tấn.
  • Bưởi: tăng 4,2% lên 1,027 nghìn tấn.
  • Dừa: tăng 2,4% lên 1,963 nghìn tấn.
  • Vải: đạt 376 nghìn tấn, tăng nhẹ so với năm 2022.
một số thị trường xuất khẩu rau quả việt nam năm 2023 co so du lieu xuat nhap khau tradeint vn

Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ lớn nhất với kim ngạch 3,6 tỷ USD, chiếm 65% tổng xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Sự tăng trưởng trong xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc năm 2023 đã thể hiện rõ nỗ lực thích ứng của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam có 13 loại nông sản và trái cây tươi được phép xuất khẩu vào Trung Quốc, bao gồm: thanh long, dưa hấu, vải, nhãn, chuối, xoài, mít, chôm chôm, măng cụt, thạch đen, ớt, sầu riêng, khoai lang, và chanh leo. Ngoài Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam còn ghi nhận sự tăng trưởng khả quan tại các thị trường khác nhờ vào lợi thế từ các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA).

  • Trung Quốc: Thị trường tiêu thụ rau quả lớn nhất, đạt 3,6 tỷ USD, tăng 138,7% so với năm 2022, chiếm 65% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả.
  • Hoa Kỳ: Đạt 257,7 triệu USD, tăng 4,0% so với năm 2022.
  • Hàn Quốc: Đạt 225,8 triệu USD, tăng trưởng 24,9% so với năm 2022.
  • EU: Đạt 227,6 triệu USD, tăng trưởng 22,2% so với năm 2022. Hà Lan và Đức là hai thị trường xuất khẩu chính trong khu vực này.

Cà Phê Tiếp Tục Tăng Trưởng

Năm 2023, tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam ghi nhận nhiều biến động tích cực. Việt Nam tiếp tục giữ vững vị thế là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau Brazil. Tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt 1,62 triệu tấn, trị giá 4,24 tỷ USD, giảm 8,7% về lượng nhưng tăng 4,6% về trị giá so với năm 2022. Giá xuất khẩu trung bình đạt 2.614 USD/tấn, tăng 14,5% so với năm trước, nhờ sự tăng giá của cà phê Robusta.

Chủng loại xuất khẩu:

  • Cà phê Robusta: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu xuất khẩu cà phê (78,5%), đạt 3,2 tỷ USD, tăng trưởng 2,8% so với năm 2022. Giá xuất khẩu bình quân đạt 2.253 USD/tấn, tăng 14% so với năm 2022.
  • Cà phê Arabica: Cả lượng và giá xuất khẩu đều giảm, lần lượt là 32,8% và 9,3%.
xuất khẩu cà phê việt nam giai đoạn 2013   2023 co so du lieu xuat nhap khau tradeint vn

Thị trường xuất khẩu:

  • EU: Chiếm 35% tổng lượng xuất khẩu cà phê, đạt 1,48 tỷ USD, giảm nhẹ 0,7% so với năm 2022. Nhiều thị trường trong EU đạt mức tăng trưởng cao như Đan Mạch, Hà Lan và Bồ Đào Nha.
  • Nhật Bản: Đạt 319 triệu USD, tăng 14,9%.
  • Trung Quốc: Đạt 152 triệu USD, tăng 10,3%.
  • Hoa Kỳ: Đạt 293 triệu USD, giảm 4,1%.
  • Nga: Đạt 245 triệu USD, giảm 1,7%.

Ngoài ra, một số thị trường mới nổi như Indonesia, Algeria, Myanmar và New Zealand cũng ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể so với năm 2022.

Việc duy trì chất lượng và tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại đã giúp cà phê Việt Nam nâng cao giá trị trên thị trường quốc tế. Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê cần tiếp tục cải tiến quy trình sản xuất, đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng cao để mở rộng thị trường và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm cà phê.

Các Mặt Hàng Khác

Hạt điều

Năm 2023, xuất khẩu hạt điều đạt 644 nghìn tấn, trị giá 3,64 tỷ USD, tăng 24% về lượng và tăng 18,1% về trị giá so với năm 2022. Các chủng loại hạt điều W320, W240 và W180 chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu xuất khẩu. Hoa Kỳ và Trung Quốc là hai thị trường nhập khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch lần lượt là 886 triệu USD và 683 triệu USD.

Cao su

Xuất khẩu cao su tự nhiên năm 2023 đạt hơn 2,1 triệu tấn, trị giá 2,9 tỷ USD, giảm nhẹ 0,1% về lượng và giảm 12,8% về trị giá so với năm 2022. Sự sụt giảm này là do giá xuất khẩu bình quân giảm 12,7%. Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu cao su tự nhiên lớn nhất của Việt Nam.

Sắn & các sản phẩm từ sắn

Năm 2023, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 2,95 triệu tấn, trị giá 1,3 tỷ USD, giảm 9,1% về lượng và 7,3% về trị giá so với năm trước. Tinh bột sắn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu xuất khẩu, đạt 1,07 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu sắn và sản phẩm từ sắn lớn nhất.

Hạt tiêu

Xuất khẩu hạt tiêu năm 2023 đạt 266 nghìn tấn, trị giá 910 triệu USD. Lượng xuất khẩu tăng 16,3% so với năm trước, nhưng kim ngạch lại giảm 6,2%. Xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường lớn đều giảm, ngoại trừ Thổ Nhĩ Kỳ, Ả Rập Xê Út và Australia.

Chè

Xuất khẩu chè đạt gần 120 nghìn tấn, trị giá hơn 208 triệu USD, giảm 18% về lượng và 12% về trị giá so với năm 2022. Pakistan, Đài Loan và Nga là ba thị trường lớn nhất của chè Việt Nam. Ngành chè Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức và cần phải đa dạng hóa thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường liên kết sản xuất để phát triển bền vững.

Triển Vọng Xuất Khẩu Nông Sản - Thủy Sản Việt Nam

Năm 2023 đã cho thấy khả năng phục hồi và thích ứng đáng kể của ngành nông sản, thủy sản Việt Nam. Tuy nhiên, để duy trì và thúc đẩy tăng trưởng trong tương lai, ngành cần tập trung vào một số yếu tố then chốt:

  1. Chất lượng và An toàn thực phẩm: Tiếp tục nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm để đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của các thị trường nhập khẩu.
  2. Đa dạng hóa thị trường: Mở rộng sang các thị trường mới, đặc biệt là các thị trường tiềm năng ở châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ Latinh.
  3. Phát triển sản phẩm giá trị gia tăng: Đầu tư vào chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản, thủy sản để tăng khả năng cạnh tranh.
  4. Ứng dụng công nghệ cao: Áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất và chế biến để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.
  5. Liên kết sản xuất và tiêu thụ: Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu để tạo chuỗi giá trị bền vững.
  6. Thúc đẩy thương mại điện tử: Tận dụng các nền tảng thương mại điện tử để mở rộng thị trường và tiếp cận người tiêu dùng trực tiếp.
  7. Phát triển bền vững: Áp dụng các phương pháp sản xuất bền vững, thân thiện với môi trường để đáp ứng xu hướng tiêu dùng xanh trên toàn cầu.

Bằng việc tận dụng những cơ hội và giải quyết những thách thức, ngành nông sản, thủy sản Việt Nam có tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ và đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

 co so du lieu xuat nhap khau tradeint vn

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến các dịch vụ của TradeInt.

Vui lòng dành ít phút để điền vào biểu mẫu này và trò chuyện
với các chuyên gia của chúng tôi.

Kết nối để khám phá các giải pháp thông minh trong thương mại toàn cầu.

Điền thông tin doanh nghiệp của bạn và những thách thức chính trong thương mại để nhận bản demo phù hợp với nhu cầu từ các chuyên gia của chúng tôi.

Tìm kiếm không giới hạn các bản ghi xuất nhập khẩu.

Bản ghi chi tiết (Người mua, Nhà cung cấp, Điểm đến, Sản phẩm, Giá trị, Số lượng, Trọng lượng, Thông tin vận chuyển)

Phân tích đối thủ cạnh tranh (theo mã HS/Sản phẩm)

Đội ngũ hỗ trợ toàn cầu/địa phương

Được các tập đoàn hàng đầu thế giới tin tưởng

quality choice co so du lieu xuat nhap khau tradeint vn
happiest users co so du lieu xuat nhap khau tradeint vn
top performer co so du lieu xuat nhap khau tradeint vn
top performer co so du lieu xuat nhap khau tradeint vn

Được phát triển bởi một công ty đạt giải thưởng tại Singapore

Seraphinite AcceleratorOptimized by Seraphinite Accelerator
Turns on site high speed to be attractive for people and search engines.